top of page

Công ty xử lý nước thải tinh bột sắn

  • David
  • 19 mai 2017
  • 4 min de lecture

xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn

1. ĐẶC TRƯNG CỦA xử lý nước thải tinh bột sắn

Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng nước thải của nhà máy ngành sản xuất tinh bột sắn. nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng các chất rắn lơ lửng (SS), chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh hóa học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với liều lượng rất cao.

2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

nước thải từ các khu vực ngành sản xuất theo mạng lưới thoát nước riêng chảy vào bể lắng cát của trạm xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau, song chắn rác thô được cài đặt trước bể lắng cát để tác ra các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải . Bể lắng cát giữ lại phần lớn các hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2mm bao gồm những hạt cát rời và một phần cát dính trong lớp vỏ gỗ, tránh ảnh hưởng đến thiết bị bơm nước và thiết bị ở các công trình sau. nước thải khó xử lý sau khi qua lắng cát sẽ tự chảy vào hầm tiếp nhận. Tiếp theo, nước thải khó tái chế được bơm lên công trình điều hòa .

nước thải trước khi đến thiết bị điều hòa sẽ qua lưới chắn rác tinh. Lưới chắn rác tinh có nhiệm vụ loại bỏ các sơ sợi sắn, lớp váng bọt nổi và rác có kích thước nhỏ hơn 10mm. Tại bể điều hoà nhờ quá trình khuấy trộn và cấp khí giúp ổn định lưu lượng và liều lượng các chất ô nhiễm như: BOD5, COD, pH, CN-…tại đây nước thải khó xử lý được bơm sang bể phản ứng. Tại bể phản ứng, hóa các loại chất keo tụ được châm vào bể với nồng độ nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa các chất. Dưới tác dụng của hệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn được cài đặt trong bể, hóa chất keo tụ được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải khó xử lý, hình thành các bông cặn nhỏ li ti khắp diện tích bể. Hỗn hợp nước thải khó tái chế này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông. Dưới tác dụng của các chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm, các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước uống và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng.

Phần bùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng bùn này được bơm qua công trình bể chứa bùn , phần nước sạch sau khi tách bùn được bơm bể phản ứng kỵ khí UASB, bên cạnh việc phân huỷ phần lớn chất hữu cơ thì CN- cũng được phân huỷ đáng kể tại đây, nhằm giảm đến mức thấp nhất mật độ nồng độ CN- trước khi dẫn vào bể lọc sinh hóa học . Bùn từ bể lắng 1 và bùn dư từ bể UASB sẽ được dẫn đến sân phơi bùn, nhằm giảm độ ẩm và khối lượng bùn để dễ dàng chuyển giao ra bãi thải.

nước sau khi qua bể UASB sẽ chảy qua bể lọc sinh học . Màng sinh hóa học hiếu khí là một hệ VSV tuỳ tiện, ở ngoài cùng của màng là lớp vi khuẩn hiếu khí, lớp sâu bên trong màng là các vi khuẩn kỵ khí. Phần cuối cùng của màng là các động vật nguyên sinh và một số các vi khuẩn khác. Vi sinh trong màng sinh họcsẽ oxy hoá chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng. chất hữu cơ được tách ra khỏi nước , còn khối lượng của màng sinh hóa học tăng lên. Màng vi sinh chết sẽ được cuốn trôi theo nước uống ra khỏi bể lọc sinh hóa học . Để duy trì điều kiện hiếu khí hay kỵ khí trong bể phụ thuộc vào lượng oxy cấp vào. Nhưng thực tế trong bể luôn tồn tại 3 quá trình hiếu, thiếu và kỵ khí. Do đó hiệu quả khử nitơ và photpho của bể lọc tương đối cao.

Tiếp đó, nước thải khó tái chế sẽ được dẫn đến cụm 5 hồ sinh học , phần CN-. Nitơ, photpho, BOD5, COD, SS còn lại sẽ được khử tại các hồ sinh hóa học . nước thải khó tái chế sau khi qua tính chất nước thải tinh bột sắn đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009, loại B sẽ thải ra nguồn tiếp nhận.

3. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÔNG NGHỆ

A. Ưu điểm:

· Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính các chất của nguồn nước uống thải;

· mật độ nồng độ các chất ô nhiễm sau quy trình xử lý đạt quy chuẩn hiện hành;

· Diện tích đất sử dụng tối thiểu.

· Công trình thiết kế dạng modul, dễ mở rộng, nâng công suất xử lý.

B. Nhược điểm:

· Nhân viên vận hành cần được đào tạo về chuyên môn;

· các loại chất lượng nước thải khó tái chế sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật;

· Bùn sau hình thức xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ.

Để biết thêm những hệ thống xử lý nước thải khác vui lòng truy cập tại đây

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI

Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM

Điện thoại: 0917 952 786 Minh Trọng

Email: moitruongviet.envi@gmail.com

 
 
 

Commentaires


Posts à l'affiche
Revenez bientôt
Dès que de nouveaux posts seront publiés, vous les verrez ici.
Posts Récents
Archives
Rechercher par Tags
Retrouvez-nous
  • Facebook Basic Square
  • Twitter Basic Square
  • Google+ Basic Square

Về chúng tôi

Công ty xử lý nước là chuyên trang chuyên về chia sẽ những kiến thức về xây dựng và xử lý các loại nước thải rất mong sự đóng góp và ủng hộ của các bạn để chúng tôi có thể hoàn thiện tốt hơn. Xin cảm ơn !

Thông tin liên hệ

Giới thiệu

Liên hệ

  • Google+ Clean
  • Twitter Clean
  • facebook
bottom of page