Công ty xử lý nước thải rỉ rác
- David
- 23 mai 2017
- 7 min de lecture
Quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước thải rỉ rác qua những bước sau:
Bước 1: Xử lý sơ bộ: Bao gồm hồ chứa nước rác tươi, máy tách rác và bể keo tụ, thiết bị điều hòa ,bể lắng cặn vôi. nước thải khó tái chế được thu gom làm thoáng sơ bộ, tách rác đồng thời ổn định nước thải khó tái chế đầu vào và khử kim loại trong nước sạch rác.
Bước 2: Tháp Stripping hai bậc: Dùng để xử lý N-NH3 trong nước thải khó tái chế. Các thiết bị trong tháp hoạt động hoặc dừng tự động theo sự hoạt động của bơm cấp nước thải khó tái chế lên.
Bước 3: Bể khử Canxi + bể tiền xử lý hóa lý: Dùng để xử lý lắng cặn Canxi trong nước uống rỉ rác. Bể khử canxi được bố trí hệ thống châm hóa các loại chất như 1 bể tiền xử lý hóa lý nhằm tăng cường Quá trình xử lý phản ứng sinh học.
Bước 4: Bể sinh hóa học Seletor + MBBR: Dùng oxy hóa COD,BOD đồng thời với quá trình nitrification và denitrification. Bể được lắp đặt hệ thống phân phối khí dưới đáy bể để dung cấp khí dạng bọt mịn. Khí được cấp gián đoạn thông qua van điều khiển.
Bước 5: Bể xử lý hóa lý: Sử dụng các chất keo tụ để xử lý chất lơ lửng trong nước sạch rỉ rác và xử lý 1 phần độ màu
Bước 6: Bể oxy hóa fenton hai cấp liên tiếp: Sử dụng chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất mang màu và các chất ô nhiễm khó phân hủy, sử dụng 2 cấp liên tiếp nhằm làm tăng hiệu suất của quá trình oxy hóa.
Bước 7: Bể lọc khử trùng: Xử lý các thành phần cặn lơ lửng trong nước rác bằng hệ thống bể lọc cát, sử dụng hóa chất NAClO để khử trùng nước thải .
Bước 8: bùn: Bùn dư từ công đoạn xử lý được bơm đến bể chứa và nén bùn. Bùn từ bể chứa sẽ được hút thu gom vàchuyển giao vào các ô chôn rác của bãi.
Xem thêm : hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Thuyết minh quy trình công nghệ nước thải rỉ rác
xử lý nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp, nước thải khó xử lý rửa xe thu gom rác và nước thải sinh hoạt theo đường ống thu gom được dẫn về Hồ chứa nước uống rỉ rác, sau đó nước thải khó tái chế được bơm lên máy tách rác tinh nhằm tách thành phần rác, chất rắn có kích thước lớn, tránh ảnh hưởng đến các thiết bị xử lý, đảm bảo các phương pháp xử lý nước thải được vận hành ổn định.
nước thải khó tái chế sau khi qua máy tách rác tinh được dẫn đến bể trộn vôi để nâng pH. Trong bể trộn vôi có cài đặthệ thống khuấy trộn để tăng phản ứng giữa vôi và nước thải khó xử lý . Sau khi được nâng pH từ 9 -10 nước thải khó tái chế được dẫn sang công trình điều hòa.
thiết bị điều hòa có tác dụng điều hòa tính các chất và lưu lượng nước thải khó tái chế , là nơi dự trữ nước uống để bơm lên các công trình phía sau. nước thải khó tái chế tiếp tục được bơm sang bể lắng cặn vôi để lắng thành phần cặn có trong nước thải khó xử lý do phản ứng nâng pH gây ra. nước thải khó tái chế được dẫn vào hố bơm 1 để bơm lên tháp Stripping bậc 1, nước thải khó xử lý được bổ sung hóa các chất NaOH trên đường ống để tăng thêm pH. Ở pH cao tháp Stripping có tác dụng khử Amoni do phản ứng NH3 <==> NH4+ không bền. Trong tháp Stripping có cài đặt quạt thổi khí và nguyên liệu tiếp xúc để tăng diện tích tiếp xúc giữa không khí với nước thải, khí NH3 được thổi ra ngoài. nước thải được thu gom tại hố bơm 2. Tương tự như quá trình khử Amonia ở tháp Stripping bậc 1, nước thải tiếp tục được khử Amonia ở tháp Stripping bậc 2, nhằm xử lý tối đa thành phần Amonia có trong nước thải khó tái chế .

Xem thêm : hệ thống xử lý nước thải y tế
Sau khi qua tháp Stripping bậc 2, nước thải được dẫn sang bể khử Canxi, hóa các chất H2SO4 được châm vào bể khử Canxi để tạo kết tủa Ca+, giảm pH về trung tính. Đảm bảo Quá trình xử lý sinh học phía sau.
nước thải sau khi qua bể khử Canxi được dẫn sang bể thiếu khí Anoxic. Bể Anoxic kết hợp Aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2. Với việc lựa chọn bể bùn vi sinh có lơi xử lý kết hợp đan xen giữa Quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-. nước thải khó tái chế trong bể Aerotank được tuần hoàn liên tục lại bể Anoxic với lưu lượng từ 50% – 100% để thực hiện quá trình khử NO3- có trong nước thải khó tái chế .
Tại bể sinh hóa học hiếu khí Aerotank, không khí được cấp vào nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên 24/24h. Vi sinh trong bể Aerotank sẽ được bổ sung định kỳ mỗi tuần từ bùn tuần hoàn tại bể lắng. Các sinh vật này sẽ phân hủy các loại chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O là giảm mật độ nồng độ bẩn trong nước thải khó tái chế . Trong bể Aerotank còn cài đặt nguyên vật liệu tiếp xúc nhằm tăng khả năng tiếp xúc giữa vi sinh vật với nước thải khó tái chế , đồng thời là ô nhiễm môi trường có vi sinh vật dính bám và tăng trưởng .
Sau quy trình xử lý sinh hóa học, nước thải khó tái chế tràn qua bể lắng để lắng bùn trong nước thải khó tái chế. Trong bể lắng nước di chuyển trong ống trung tâm xuống đáy bể sau đó di chuyển ngược từ dưới lên trên chảy vào máng thunước để tràn sang thiết bị khử trùng . Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh hóa học thiếu khí và thiếu khí để duy trì mật độ nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể nén bùn. nước thải được dẫn sang bể chứa trung gian.
nước ở bể chứa trung gian được bơm vào bể xử lý hóa lý. Bể xử lý hóa lý gồm 3 ngăn tương ứng với 3 quá trình Keo tụ -Tạo bông – Lắng. Tại ngăn đầu của bể xử hóa lý đóng vai trò là ngăn keo tụ, hóa chất cho vào là dung dịch phèn FeCl3 (40%)và H2SO4 (12%). Ngăn tạo bông được bổ sung thêm hóa các chất Polymer (0.1%) để tạo ra các bông cặn liên kết lại với nhau dễ lắng bởi trọng lực. Các bông cặn có kích thước to hơn và dễ lắng hơn trước khi chảy sang ngăn thứ 3 là ngăn lắng. Quá trình keo tụ, pH tối ưu từ 5,5 – 6. Bùn ở đáy bể lắng được dẫn về bể nén bùn.
nước sau lắng sẽ được oxy hóa bằng Fenton 2 bậc là quá trình oxy hóa nâng cao, các hóa chất H2O2 và Fe2+ được châm vào bể. Đây là phương pháp hóa lý nhằm xử lý các hợp các loại chất hữu cơ khó phân hủy phản ứng sinh học , mà các công trình xử lý sơ bộ và sinh hóa học không thể xử lý được. các loại chất hữu cơ khó phân hủy sẽ bị oxy hóa. pH tối ưu của quá trình này là 2.5 – 4.
xem thêm : hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
nước thải khó tái chế tiếp tục qua bể nâng pH đến khoảng 7 -8. Sữa vôi 5% được châm bổ sung vào bể trung gian trước khi lên bể lắng thứ cấp. Khi lên bể lắng thứ cấp thì NaClO 10% và Polyme 0.1% được châm vào. Bùn tạo ra do oxy hóa bằng Fenton được lắng tại đây và xả ra công trình bể chứa bùn.
Cuối cùng nước thải được bơm vào bồn lọc áp lực nhằm xóa bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được, đảm bảo độ trong cần thiết trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận
nước thải khó xử lý sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 25:2009/BTNMT, Cột A và QCVN 40:2011/BTNMT, Cột A sẽ xả ra nguồn tiếp nhận. Quá trình lọc áp lực sẽ tạo ra cặn trong bồn lọc, sau một thời gian làm việc bồn lọc áp lực được rửa lọc nhằm tách phần cặn ra khỏi bề mặt nguyên vật liệu lọc, nước sạch rửa lọc sẽ được dẫn vào thiết bị điều hòa.
xử lý nước thải rỉ rác
chúng ta rất tự hào với rất nhiều công nghệ xử lý nước thải rỉ rác trên cả nước uống , luôn áp dụng những công nghệ giải pháp mới nhất giúp đem lại lợi ích tối đa như một món quà đặc biệt dành cho các bạn .
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: 0919 952 786 Mr Trọng – 0917932785 Ms Hương
Web: congtyxulynuoc.com
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Commentaires